O 2016 ~ THINK your mind

Saturday, October 22, 2016

Một cuộc sống ý nghĩa?

Để bắt đầu bài blog này của tôi, trước tiên tôi muốn hỏi các bạn đã bao giờ, trong một khoảnh khắc tức thời nào đó bạn bỗng nhiên trở nên yêu đời không? Hay bỗng nhiên bạn có cảm giác hời hợt không thể làm bất cứ điều gì?

 Đó là tình trạng phổ biến của chúng ta, tôi do rằng nguyên do chính nhất là chúng ta đang sống hời hợt không hết mình. Ví dụ như này, bạn đang làm một công việc văn phòng với mức lương khá, nhưng lại không thỏa mãn nhiều với công việc đó. Điều duy nhất giúp bạn tiếp tục công việc có phải là vì khoản lương hàng tháng, hay không lỡ bỏ đi mối quan hệ đồng nghiệp đang dần tốt đẹp, hay đơn giản vì bạn chấp nhận nó như một thứ hiển nhiên xảy đến với ta...để rồi ta lại tiếp tục làm công việc đó với ít hứng thú. Bạn đã từng nghĩ đến việc nghỉ hẳn công việc đó chưa? Và sau đó lại thấy buồn và hơi "đường cụt" nếu bạn hành động như vậy?
 Tất cả là vì ta sống hời hợt, tôi cho là vậy. Hời hợt là vì ta không thực sự muốn trải nghiệm hết mức các giai thoại diễn ra, đơn giản chúng ta chỉ giống như những chi tiết máy, được lắp ráp vào vòng vận hành chung của xã hội và chỉ biết làm tròn bổn phận đó, khi làm việc hay học tập hay bất cứ điều gì khác, ta chỉ biết thực hiện nó theo đúng những gì ta đã được làm mà ít khi quan tâm tới cảm xúc. Cũng có vẻ đúng, khi làm bất cứ điều gì tốt hơn vẫn là nghiêm túc thực hiện nó.
Liệu có phải vậy? Giả sử trong trường hợp này, bạn đảm nhiệm một công việc vượt quá khả năng mà thời hạn lại không cho phép, bạn nghĩ rằng "oh, dù sao mình cũng không phải chịu nhiều trách nhiệm cho chuyện này, cố gắng làm tốt vậy...". Biết cố gắng làm tốt, tại sao còn nghĩ tới giới hạn trách nhiệm cho mình. Có phải đó là giải pháp an ủi khi bạn không hoàn thành tốt? Cũng đúng, ta phải tính toán đến những giải pháp như vậy. Nhưng không hoàn toàn: Chúng ta không chịu hoàn toàn trách nhiệm, đó là điều hiển nhiên; nhưng ta đang được lãnh đạo trao quyền thực hiện nó, họ đang "nhờ"; vậy thì tại sao lại không hết mình giúp đỡ lãnh đạo, biết đâu ta có thể làm tốt hơn mình nghĩ?
 Một lần khác, lớp của bạn được đánh giá chất lượng cao thứ hai toàn trường so với bảy lớp còn lại. Mọi người đều vui vẻ duy chỉ có bạn- cán bộ gương mẫu chỉ cười nhẹ nhàng và ăn mừng "có mức độ" với bè bạn vì nghĩ rằng phải phấn đấu hơn, phải đứng đầu. Ta đang nỗ lực vì điều đó nhỉ! Nhưng sao bạn lại không thật vui với thành quả hiện tại vậy, chẳng phải cả tập thể đã nỗ lực được như vậy sao, hãy vui mừng đi chứ! Danh hiệu đứng đầu trường mang lại gì cho ta mà phải chịu gian khổ để giành được nó trong khi ta chẳng vui vẻ gì? Danh tiếng? Được coi trọng hơn? Bạn đang bị định hướng sai một chút, nếu đứng đầu toàn trường mang lại niềm vui cho bạn thì hãy vui vẻ lên vì danh hiệu thứ hai là bước đầu thành công của ta đó. Hãy nghĩ xem, một khi lớp bạn dẫn đầu toàn trường, bạn vui vẻ khôn xiết hay tiếp tục nghĩ tới mục tiêu to lớn hơn...Dù thế nào bạn vẫn đúng, nhưng đừng bao giờ quên hòa vào không khí ăn mừng của cả tập thể dù kết quả có thế nào đi nữa, chẳng phải ta đã nỗ lực để giành lấy niềm vui đó mà lại không vui ư?
 Có một điều nữa, chúng ta đang giúp đỡ người khác với tư tưởng ban ơn là nhiều. Hiện nay đa số là như vậy, rất nhiều người kể cả tôi đều mong muốn được nhận lại gì đó khi chúng ta cho đi.
Không có gì sai cả, tôi cũng đồng tình nữa. Nhưng chúng ta không thể đòi hỏi một người bị câm nói lời cảm ơn sau khi chúng ta trao tặng họ một món quà, một người bệnh trọng phải "vui tới phát khóc" vì nhận được tài trợ... Ý tôi là, chúng ta không nên đòi hỏi quá cao những gì ta nhận lại. Một nụ cười của họ luôn là một món quà cho ta đấy, hãy giữ lại khoảnh khắc này vì có thể quãng thời gian trước đó họ không thể nở một nụ cười.
Nếu cho đi giúp tâm trí ta thanh thản hơn, đó chính là món quà vô hình ta đã nhận được rồi nên đừng đòi hỏi gì nữa. Tôi cũng muốn được như vậy.
Sự thật là bạn không biết chuyện gì sẽ xảy ra vào ngày mai.
Cuộc sống là một con đường điên rồ, và không gì được đảm bảo

 Tiếp tục nói tới sự hời hợt, cách đây không lâu tôi có xem một video về các chị lao công. Các chị hồn nhiên chơi trò kéo cành cọ ngay trên đường có người qua lại trong buổi đêm hay rạng sáng gì đó.
Khi tôi xem video đó, tôi tự vấn bản thân rằng tại sao họ lại có thể vui vẻ được như vậy? Họ không mệt sao? Tôi lại ước được vui tươi như thế...
 Niềm vui khi nào có? Chẳng phải chính lúc đó hay sao, ngay quãng thời gian họ đang làm việc mệt nhọc. Lại giả sử tôi đang ở vị trí của họ trong hoàn cảnh như vậy, chỉ có điều tôi cố gắng hoàn thành tốt khu vực được đảm nhiệm, rồi tranh thủ thời gian nghỉ đó tựa vào gốc cây và tiếp tục nghĩ về thời gian sắp tới. Ôi thật mù mịt, vì tôi là kẻ khá bi quan! Rồi hết, thời gian đó chẳng để lại ấn tượng gì trong tôi cả, lại tiếp tục công việc hàng ngày ta vẫn cố gắng.
Bạn thấy đấy, tất cả là ở thái độ ta đón nhận nó, tới mức độ như nào. Trước một cơn gió lạnh, bạn bảo vệ bản thân và co cụm lại để giữ một chút hơi ấm, hay cũng co cụm lại và cười nhẹ: "Mùa đông đã về rồi, mùa yêu thương của tôi?", hay ta mở toang bản thân, điên cuồng đón nhận nó với tư tưởng của một kẻ điên dại hết mình? Dù sao thì, cơn gió đó vẫn đến thôi.
Hạnh phúc do ta tạo ra, nếu có thể hãy chia sẻ một phần trong đó với người khác. Ta đi qua đời là để lại niềm vui cho họ, chứ không phải mối thù hận.
Vậy thì, hãy tiếp tục yêu thương đi nhé!
http://bit.ly/2esQu81
                                                                                                Remind myself!

Friday, May 20, 2016

Cây đa hàng trăm năm tuổi Đông Hưng- Thái Bình

Kính chào quý vị!
Thực tế đó chỉ là sự công nhận không chính thức của chúng tôi mà không có bất kỳ sự can thiệp nào của cơ quan chính quyền.
Cây đa quê tôi nằm ở xóm 2- thôn Ba Vì- xã Liên Giang- huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình đã có tuổi đời nhiều trăm năm. Không ai có thể biết chính xác tuổi đời của nó là bao nhiêu kể cả các cụ cao niên, và cho tới nay thì không còn nhiều cụ có đủ sức khỏe và trí nhớ để hồi tưởng về cây đa đã gắn liền với thăng trầm lịch sử ở quê tôi.
Cây trước khi bị sâu bệnh

Một số thông tin về cây tôi có thể thống kê mà trước khi cây đổ bệnh như sau:
- Tầm cao khoảng 20-30m
- Đường kính thân, tán khoảng 40m 
- Đường kính gốc khoảng 20m.
Tuy nhiên dự đoán cây bị sâu từ đầu quý I năm 2015 nên tới tháng 4/2016 vừa rồi ban quản lý và người dân quyết định chặt bỏ những cành bị sâu để đảm bảo an toàn cho người dân đến thắp hương chùa cũng như bảo vệ cho chính cây đa tránh trường hợp bệnh lan ra các cành còn lại.
Nguồn; Group Facebook Ba Vì

Tình trạng cây sau khi phải chặt bỏ do sâu bệnh


Chúng tôi rất lấy làm tiếc vì không giữ được tình trạng sức khỏe nguyên vẹn của cây bởi kiến thức chăm sóc cây cổ thụ của chúng tôi còn rất hạn chế. Thậm chí cho tới khi cây đổ bệnh như thế này, chúng tôi mới nhận ra giá trị đặc biệt của nó và rất sợ trong trường hợp xấu nhất cây không còn sống được để khách thập phương ghé thăm, cũng như cây không còn là chứng nhận cho tinh thần lịch sử bao đời nay ở quê tôi nữa!
Vì vậy ngay từ bây giờ, rất mong các cá nhân, tổ chức có khả năng hãy giúp đỡ cây đa quê tôi, dạy chúng tôi cách bảo tồn di tích này và hy vọng nó sẽ sớm được công nhận là Cây Di sản Việt Nam để có sự chăm sóc đặc biệt nhất, hoặc trong trường hợp xấu nhất hãy giúp chúng tôi cách để bảo tồn "cụ"!
Xin cảm ơn quý vị đã đón đọc!



Wednesday, January 27, 2016

Chú chó hoạt hình

http://abowman.com/google-modules/dog/?edit=true

Monday, January 18, 2016

Bài tập QTTCDN( dạng 2) - Quản trị tài sản cố định

Bài 1 ( đv triệu đồng)
DN Y có tài liệu như sau
I. Năm BC
- tại thời điểm 30/9, tổng nguyên giá TSCĐ là 24.000( nguyên giá không phải trích KH là 4000). KHLK là 7.500
- trong quý 4
1. Tháng 10, mua 1 phương tiện vận tải, nguyên giá 600, tỷ lệ KHCB là 11%/năm
2. Tháng 12, nhượng bán 1 TSCĐ nguyên giá 540( đã khấu hao 40%), tỷ lệ KHCB là 5%/năm
II. Năm KH
- tháng 3, thanh lý 1 TSCĐ đã hết hạn từ năm trước nguyên giá 240, tỷ lệ KHCB là 12%/năm
- tháng 5, mua 1 TSCĐ nguyên giá 120, tỷ lệ KHCB là 10%
- tháng 7, hết hạn 1 TSCĐ nguyên giá 360 nhưng chưa thanh lý mà tiếp tục sử dụng đến tháng 3 năm sau, tỷ lệ KHCB là 10 %
- tháng 11, nhận vốn góp 1 TSCĐ từ DN X có nguyên giá 430, đánh giá lại của hội đồng là 390, tỷ lệ KHCB 8%/năm
- mức trích KH tháng 9 năm BC là 120.
Hãy tính TSCĐ bình quân năm kế hoạch

Bài 2 ( đv triệu đồng)
1 DN có tình hình TSCĐ năm kế hoạch như sau:
- tổng nguyên giá TSCĐ đầu năm: 12.500. Trong đó số TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn được sử dụng, có nguyên giá 1.500
- số KHLK tính đến thời điểm đầu năm là 1.500
- dự kiến tình hình biến động TSCĐ trong năm như sau:
1. tháng 3, thanh lý 1 TSCĐ đã KH hết từ năm BC, nguyên giá là 230, đồng thời mua 1 TSCĐ và đưa vào sử dụng, nguyên giá là 250.
2. Tháng 4, nhận lại 1 TSCĐ có nguyên giá 350 từ doanh nghiệp X, đánh giá lại của hội đồng là 320.
3. Tháng 5, nhượng bán 1 TSCĐ có nguyên giá 200( đã khấu hao 40%)
4. Theo hợp đồng tháng 8 sẽ cho thuê tài chính 1 TSCĐ nguyên giá 250 đã khấu hao 20%, đánh giá của hội đồng DN X là 220
5. Tháng 10 hết hạn sử dụng 1 TSCĐ nguyên giá 144, nhưng DN vẫn tiếp tục sử dụng tới tháng 2 năm sau mới thanh lý.
6. tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân là 10%
7. tổng doanh thu thuần cả năm là 5.500
Hãy xác định
- Mức trích khấu hao năm kế hoạch
- hiệu suất sử dụng TSCĐ năm KH.

Bài 3
DN X có tài liệu như sau, tính
1. số tiền KH TSCĐ năm kế hoạch
2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm kế hoạch
 biết
I. Năm BC
  số liệu tổng kết tài sản 31/12 như sau:
- Nguyên giá TSCĐ là 15.800, nguyên giá không phải khấu hao là 800
- Số KHLK 2.000
II. Năm KH
1. Tháng 2, nâng cấp 1 TSCĐ nguyên giá 240, giá trị nâng cấp là 120, tỉ lệ KH cá biệt 12%/năm
2. Tháng 3, mua 1 số TSCĐ có tổng nguyên giá là 320 tỷ lệ khấu hao cá biệt(KHCB) 10%/năm, đồng thời đem góp vốn 1 TSCĐ nguyên giá 540, tỷ lệ KHCB 20%
3. Tháng 6, dự kiến cho thuê hoạt động TSCĐ chưa cần dùng có nguyên giá 280, tỷ lệ KHCB 12%/năm
4. Tháng 7, sửa chữa lớn TSCĐ nguyên giá 220, tỷ lệ KHCB 16%/năm
5. Tháng 11, nhượng bán 1 TSCĐ nguyên giá 234, tỷ lệ KH 9%/năm( đã KH 70)
6. Tháng 12, thanh lý 1 TSCĐ đã hết hạn từ năm trước có nguyên giá 300, tỷ lệ KHCB 10%/năm
- Mức trích KH tháng 12 năm BC là 110.

Bài 4 ( đv triệu đồng)
Tài liệu năm BC của 1 DN như sau
- tổng nguyên giá TSCĐ đầu năm 7.500, KHLK đầu năm là 1.500
- tính đến 30/9 năm BC, nguyên giá 8.800, nguyên giá không phải trích KH là 500, KHLK là 1.300,
tình hình biến động quý 4 năm BC như sau:
- tháng 10, nhận vốn góp liên doanh của DN X 1 TSCĐ nguyên giá 480, đánh giá lại là 420, tỷ lệ KHCB là 12%/năm
- tháng 11 nhượng bán 1 TSCĐ nguyên giá 180 đã hết hạn từ năm ngoái, tỷ lệ KHCB 10%/năm; đồng thời thanh lý 1 TSCĐ hết hạn vào tháng 4 vừa rồi, tỷ lệ KHCB 10%/năm
- tháng 12, sửa chữa 1 TSCĐ nguyên giá 120, giá trị sửa chữa 50, tỷ lệ KHCB 12%/năm.
Doanh thu thuần cả năm là 5.600
Hãy tính hiệu suất sử dụng TSCĐ năm BC biết mức KH tháng 9 là 45.

Bài 5 ( đv triệu đồng)
DN X có tài liệu như sau:
I. Năm BC
- tổng nguyên giá TSCĐ 37.500( nguyên giá phải trích KH là 31.500)
- số KHLK 7.800
II. Năm KH
1. tháng 1, mau 1 TSCĐ nguyên giá 960
2. tháng 3, hiện đại hóa 1 số thiết bị sản xuất làm tăng nguyên giá từ 230 lên 350
3. Tháng 5, thanh lý 1 TSCĐ vừa hết hạn sử dụng có nguyên giá 360, đồng thời thanh lý 1 TSCĐ đã hết hạn năm trước có nguyên giá 240.
4. Tháng 12, đưa đi góp vốn 1 TSCĐ cho DN Y với nguyên giá 540,( đã KH 50%) đánh giá lại của hội đồng DN Y là 480
5. tỷ lệ KH tổng hợp bình quân cả năm là 10%/năm
6. doanh thu thuần năm KH dự kiến là 24.500
Hãy xác định
- tiền khấu hao TSCĐ năm kế hoạch
- hiệu suất sử dụng TSCĐ năm KH


Friday, January 15, 2016

Bài tập QTTCDN( dạng 1)- chi phí, doanh thu, lợi nhuận

Bài 1
1 doanh nghiệp có tài liệu về sản xuất và tiêu thụ SP X như sau
I. Năm báo cáo
- số SP sản xuất cả năm là 160.000 cái
- Số SP kết dư cuối năm 5.500 cái.
- Giá thành sản xuất đơn vị SP 5 ngđ.
II. Năm kế hoạch 
Dự tính
- Số SP sản xuất cả năm tăng 20% so với báo cáo
-Giá thành SX đơn vị hạ 10% so với BC
-CPQLDN, BH đều bằng 5% giá thành sản xuất
-Số SP kết dư cuối năm bằng 10% sản lượng sản xuất cả năm
Hãy tính giá thành toàn bộ SP X năm kế hoạch

Bài 2
1 DNSX  sản phẩm A,B ngày 30/9 có tài liệu như sau
I. Năm BC
- SP A còn kết dư 400 cái
- SP B còn kết dư 625 cái
- dự kiến tình hình sản xuất và tiêu thụ quý 4 năm BC
               Số SPSX            SP tiêu thụ                      Z đv                       P đv
A 5000 4000 220 370
B 6200 4600 400 650
II.Năm KH
-SL hàng hóa sản xuất cả năm A:20000 SP, B: 26800 SP
-SL tồn kho cuối năm A: 500, B:650
-Z đơn vị A, B lần lượt giảm so với quý 4 năm BC là 20 và 50 ngàn đồng
-Đơn giá bán của A giữ nguyên, B giảm 5% so với quý 4 năm BC
Hãy tính
1. Doanh thu tiêu thụ SP KH
2. Lợi nhuận thuần từ HĐKD năm KH
3. Các loại thuế phải nộp 
biết P chưa có VAT, VAT là 10%. CPBH.QLDN dều bằng 5% giá thành sản xuất và VAT đầu vào đc khấu trừ là 1300.

Bài 3 (đv nghìn đồng)
I. Năm báo cáo
   1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ A 
 - SP tồn kho ngày 30/9 là 1200 SP
 - Dự kiến quý 4: sản xuất 10600 SP, tiêu thụ 9500 SP
   2. Số liệu dự kiến ngày 31/12 như sau
 - Vay ngắn hạn 500.000
 - Vay dài hạn  1.500.000
II. Năm kế hoạch
   1. SP A
 - SL sản xuất cả năm 50000
 - Z sản xuất đơn vị là 28( hạ 10% so với báo cáo)
 - SL sản phẩm dự kiến cuối năm là 1.500
 - Giá bán đơn vị ( đã có VAT) là 55
 - CPBH,QLDN đều bằng 5% tổng Z sản xuất.
   2. SP khác
 - Tổng doanh thu tiêu thụ cả năm 550.570
 - Tổng Z toàn bộ là 340.070
   3. Tình hình khác
 - Nhượng bán 1 TSCĐ nguyên giá 320.000( đã khấu hao 180.000). Giá nhượng bán là 190.000, chi phí nhượng bán là 30.000
 - Lãi vay ngắn hạn 12%/năm( trong đó 50% vốn trả vào cuối tháng 2, 50% trả vào cuối tháng 3), dài hạn là 15%/năm
 - Lãi tiền gửi không kì hạn là 85.000
 - CKTM cho Kh là 53.500
Hãy tính 
- Tổng doanh thu thuần
- Lợi nhuận thuần từ HĐKD
- Tính các thuế phải nộp
biết VAT đầu vào được KT là 100.500, toàn bộ SP tiêu thụ chịu thuế GTGT 10%. Giá nhượng bán, chi phí nhượng bán chưa có VAT.
thuế TNDN theo quy định hiện hành

Bài 4 ( đơn vị triệu đồng)
I. Năm báo cáo
 1. trong kì, DNSX được 3.000 SP, kết dư còn 500 SP
 2. Tình hình vay vốn tính đến 31/12: Vay ngắn hạn 800, vay dài hạn 1200( đều dùng cho SXKD)
II. Năm kế hoạch
 1. SP A
  - SP sản xuất tăng 25% so với năm BC
  - SL sản phẩm còn kết dư là 200
  - Giá thanh toán đơn vị SP là 8.25
  - Z sản xuất đơn vị là 3.96( tăng 10% so với BC)
  - Tổng CPBH,QLDN bằng 10% tổng Z sản xuất
 2. Sản phẩm khác
  - Tổng doanh thu tiêu thụ là 7.500
  - Tổng Z toàn bộ là 3.500
 3. Tình hình khác
  - Thanh lý 1 TSCĐ nguyên giá 680 đã hết thời hạn sử dụng. Giá thành lý chưa VAT là 50, chi phí thanh lý là 5
  - Lãi vay ngắn hạn 12%/năm( 50% vốn trả vào cuối tháng 1, 50% còn lại trả vào cuối tháng 3), lãi vay dài hạn là 15%/năm
  - Lãi tiền gửi không kỳ hạn là 85
  - CKTM cho KH là 320.
Hãy tính
- các loại thuế phải nộp
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
biết tất cả các SP tiêu thụ chịu TTĐB 20%, nhượng bán thanh lý cũng chịu VAT 10%, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 1.000, thuế TNDN theo quy định hiện hành

Bài 5 ( đơn vị triệu đồng)
I. Năm BC
 1. Năm BC chỉ sản xuất và tiêu thụ A
  - Số SP kết dư đầu năm 150, sản xuất trong năm 2.850, kết dư cuối năm là 200.
 2. Z sản xuất đơn vị là 3,6
 3. Ngày 31/12 mua 10.000 cổ phiếu của công ty B tổng trị giá 300
II> Năm KH
 1. SP A
  - Số lượng tiêu thụ tăng 20% so với năm BC
  - Giá bán đơn vị (chưa VAT) là 5.8
  - Z sản xuất đơn vị tăng 10% so với BC
  - Tổng CPBH,QLDN bằng 5% tổng Z sản xuất số SP tiêu thụ trong kỳ.
 2. Các SP khác
  - Tổng doanh thu thuần là 5.355
  - Tổng Z toàn bộ là 2.820
 3. Tình hình khác
  - Nhượng bán 1 TSCĐ nguyên giá 750( đã khấu hao 80%). Giá nhượng bán( chưa VAT) là 200, chi phí nhượng bán( chưa VAT) là 10.
  - Tháng 4 dự tính vay ngắn hạn 300, cuối năm thanh toán hết số tiền này, lãi vay 12%/năm.
  - Dự kiến cổ tức được chia trong năm là 10%.
Hãy tính 
- các khoản thuế phải nộp
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu thuần.
Biết các SP chịu thuế TTĐB 20%, hoạt động nhượng bán thanh lý và tiêu thụ SP chịu VAT 10%. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 1.500, thuế TNDN theo quy định hiện hành

Bài 6 ( đơn vị triệu đồng)
I. Năm báo cáo
 1. Chỉ sản xuất tiêu thụ A: kết dư đầu năm là 100SP
 Sản xuất trong năm là 2.150 SP, kết dư cuối năm 350 SP
 2. Tình hình vay vốn 31/12: vay ngắn hạn 650
II> Năm KH
 1. SP A
  - SL SP tiêu thụ tăng 30% so với BC
  - P đơn vị( chưa VAT) là 9
  - Z đơn vị là 4,2 ( tăng 5% so với năm BC)
  - CPBH, QLDN đều bằng 5% tổng Z sản xuất SP tiêu thụ trong kì
 2. SP khác
  - Tổng doanh thu tiêu thụ là 6.500
  - Tổng giá thành toàn bộ là 3.800
 3. Tình hình khác
  - Thanh lý TSCĐ nguyên giá 70 đã hết hạn SD. Giá thanh lý chưa VAT là 40, chi phí thanh lý là 5.
  - Tháng 5, DN phát sinh 1 khoản vay dài hạn 1.200, lãi vay 15%
  - CK thanh toán được hưởng là 100
  - CKTM cho khách hàng là 240
Hãy tính 
- các khoản thuế DN phải nộp
- tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Biết SP A chịu thuế TTĐB là 20%, tất cả các sản phẩm tiêu thụ và thanh lý nhượng bán đều chịu VAT 10%. thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1.100, thuế TNDN theo quy định hiện hành. 



                


Tankionline

Truy cập Tankionline.com để tiếp tục nhé! chúc chơi game vui vẻ

bài tập QTSXTN( dạng 4)-Dạng bố trí mặt bằng sản xuất

Bài 1
1 nhà máy chế biến chuẩn bị các phương án xây dựng 1 nhà máy với 6 khu vực, diện tích như nhau. Chi phí vận chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác được cho như sau, biết nếu 2 bộ phận cách nhau thì CP sẽ phải nhân đôi.
BP1 sang BP2,3,4,5,6 lần lượt là 30,50,80,100,40
BP2 sang BP3,4,5,6 lần lượt là 50,150,80,300
BP3 sang BP4,5,6 lần lượt là 500, 350,20
BP4 sang BP5,6 lần lượt là 100, 40
BP5 sang Bp6 là 60
Hãy bố trí 6 vị trí đó sao cho tổng chi phí vận chuyển giữa các khu vực là nhỏ nhất?

Bài 2
Giống như bài 1, nhưng số liệu sẽ như sau( có cả lượt vận chuyển về):
BP1 sang BP2,3,4,5,6 lần lượt là 0, 20, 50, 100, 40
BP2 sang BP3,4,5,6 lần lượt là 50, 100, 200, 30
BP3 sang BP4,5 lần lượt là 500, 20
BP4 sang BP3,6 là 50, 80
BP5 sang BP4,2 lần lượt là 40, 150
Hãy bố trí sao cho chi phí là nhỏ nhất?

Bài 3
1 nhà máy sản xuất bàn ghế có các số liệu như sau
- Mức SX trung bình 300SP/ngày
-Quy trình bao gồm 8 công việc được chia thành 6 khu vực. Trình tự của các công việc như sau:
        KV công việc trình tự              thời gian TH(s)
1                     A - 70
2                     B sau A 85
3                     C,D đều sau A                     ll là 40,50
4                     E,F E sau A, F sau B, C                       ll là 60, 20
5                     G sau C 60
6                     H sau D,E,F,G 50
- Xác định thời gian chu kì và số nơi làm việc tối thiểu
Hãy bố trí mặt bằng sao cho hiệu quả nhất?

Bài 4
Để sản xuất 1 con tễu, nghệ nhân A phải thực hiện các công việc như sau cho 8 giai đoạn:
công việc TG thực hiện trình tự
A 40                        -
B 50                        -
C 70                        -
D 45                        sau A
E 35                        sau A,B
F 30                        sau B
G 40                        sau D,E
H 65                        sau F
I 20                        sau G,H
J 35                        sau I
K 50                        sau C,J
khả năng của nghệ nhân là 200 con/ngày/8 tiếng
Hãy gợi ý cho nghệ nhân cách  sắp xếp công việc hợp lý nhất?

bài tập QTSXTN( dạng 3)- Định vị doanh nghiệp

Bài 1
CT A có kế hoạch xây dựng 1 nhà máy mới, nhưng băn khoăn giữa Hải Phòng và Thái Bình. Sau quá trình điều tra nghiên cứ các chuyên gia đánh giá nhân tố như sau:
yếu tố                       trọng số                điểm của TB                điểm của HP
Nguyên liệu 0.2 80 75
Thị trường 0.25 75 70
Chi phí LĐ 0.15 70 50
NSLĐ 0.2 75 75
Văn hóa, xã hội 0.1 70 65
NL cạnh tranh 0.1 70 60
Tính toán xem nên chọn địa điểm nào để xây dựng nhà máy? 

Bài 2
DN đang cân nhắc lựa chọn địa điểm XD nhà máy tại 3 vùng, mỗi vùng có FC và vc như sau:
địa điểm                               FC                       vc(1 SP)
A 18000 3
B 16500 4
C 15000 6
đơn vị: triệu đồng
Biểu diễn tổng chi phí trên đồ thị và giúp công ty xác định địa điểm nếu:
1. Công suất là 500SP
2. CS là 1000 SP
3. CS là 1500SP
FC là chi phí cố định
vc là chi phí biến đổi cho 1 SP
Bài 3
DN đang cân nhắc xây dựng 1 nhà máy mới tại 4 vùng. Dự kiến FC và vc( cho 1 SP) như sau
vùng           FC( triệu đồng)             vc( triệu đồng)
A 300000 15
B 150000 10
C 200000 20
D 100000 5
Xác định vùng đặt nhà máy sao cho tối ưu nhất tương ứng với sản lượng 7500SP
Xác định công suất cho từng vùng.

Wednesday, January 13, 2016

Bài tập quản trị sản xuất tác nghiệp( dạng 2)- DẠNG BÀI CÔNG SUẤT



Bài 1

Sản phẩm A của 1 công ty có chi phí cố định FC=1000$/năm. Chi phí biến đổi/đơn vị sản phẩm vc= 2$/đv, giá bán P=4$/sp
Hãy xác định doanh thu và sản lượng hòa vốn.

Bài 2

Công ty A hiện sản xuất 1 SP với chi phí biến đổi là 80.000đ/SP, giá bán là 130.000đ/SP. Chi phí cố định là 1,3 tỷ đồng. Sản lượng hiện tại là 60.000 SP.
Công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đầu tư thêm 1 thiết bị mới với CP cố định= 5 triệu đồng. hi phí biến đổi sẽ tăng lên 100.000đ/SP tuy nhiên sản lượng có thể lên tới 75.000 SP
Hỏi công ty có nên mua thiết bị mới này không?
xác định điểm hòa vốn cho 2 trường hợp

Bài 3

cho số liệu như bảng sau:
các lựa  chọn                           lợi nhuận theo thị trường
    TT rất thuận lợi        TT thuận lợi        TT ko thuận lợi
QM lớn 250 150      -60
QM nhỏ 190 60 -30
làm thêm giờ 120 40 -20
không làm gì 0 0 0
          đơn vị: tỷ đồng
Hãy lựa chọn Quyết định thích hợp trong điều kiện không chắc chắn sử dụng chỉ tiêu sau:
a. Maximax
b. Maximin
c. May rủi ngang nhau
d. Giá trị cơ hội bỏ lỡ( minimax)

Bài 4
Chi phí các thực đơn tại 1 cửa hàng kinh doanh ăn uống, dự báo nhu cầu năm tới cho bảng sau:
mặt hàng              giá bán(ngđ)        CP biến đổi(ngđ)          DB nhu cầu(SP)
Phở gà 10 7 5000
Phở bò 10 6 4000
Bánh mì 3 3 9600
Bánh bao 4 2 11000
Cà phê 6 5 6000
Nước cam 10 7 20000
Hãy xác định điểm hòa vốn của cửa hàng theo doanh thu, biết CP cố định là 10trđ/tháng

Bài 5
cho số liệu như bảng sau
Phương án                                 tình hình nhu cầu trên thị trường
                        thấp            trung bình                              cao
Công suất thấp 100 100 100
CS trung bình 70 120 120
CS cao -40 20 160

1. DN biết xác suất của từng tình huống như sau: Nhu cầu thị trường thấp, trung bình, cao lần lượt là 0.3; 0.5; 0.2. Hãy chọn phương án CS trong điều kiện này
2. CT tư vấn chào bán thông tin giá 20 tr để đổi lấy điều kiện chắc chắn, liệu DN có nên mua không?, giá tối đa mà DN có thể trả là bao nhiêu?




Tuesday, January 12, 2016

Bài tập quản trị sản xuất tác nghiệp(dạng 1)-Dạng bài dự báo


Bài 1
       tháng       số lượng bán thực tế
11300
21200
31250
41400
51350
61420
71510
81390
91200
101450
yêu cầu: dự báo lượng bán tháng 11 theo các pp  sau- san bằng số mũ- bình quân giản đơn- bình quân di động có trọng số lần lượt là 4,3,2,1 cho các tháng gần nhất.-hoạch định xu hướng- hồi quy tuyến tínhPhương pháp nào cho kết quả chính xác nhất?

Bài 2

cho số liệu năng suất phụ thuộc vào lượng mưa như sau:
           năm               lượng mưa(cm)                     năng suất(tấn/ha)
2004165
2005206.3
2006185.3
2007134.7
2008175.4
Nếu năm 2009 lượng mưa là 15cm thì hy vọng 1ha thu được bao nhiêu tấn thóc?
Bài 3
cho số liệu như sau
           năm           lượng máy bán ra
20042500
20052700
20063000
20073800
20083890
Hãy dùng pp hoạch định xu hướng để dự báo số máy bán ra năm 2009.

Bài 4

cho số liệu như sau:
                       số kẻ xấu trên huyện A
        tháng                        năm 2008                                 năm 2009
1320440
2410450
3370380
4450510
5440220
6500370
7240450
8370410
9367120
10333347
11410338
12280421
Hãy dùng pp phù hợp( chỉ số mùa vụ) để dự báo cho từng tháng của năm 2010 biết tổng số kẻ xấu năm 2010 là 5100 (người)

Bài 5

cho số liệu lượng bán máy laptop của 1 cửa hàng như sau:
                                                               năm
           quý                    2007                      2008                20092010
1210220220240
2790890790875
3570650540650
4440870425435






giả sử năm 2011 cửa hàng bán được tổng 2400 chiếc. Hãy dự báo lượng bán được cho từng quý của năm 2011.